PHƯỜNG 1 QUẬN TÂN BÌNH

Thông báo
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG ÁN KHOÁN

- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

-Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;

-Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính.

1. Đăng ký thuế

- Cá nhân  nộp thuế khoán thực hiện đăng ký thuế theo quy định Thông tư  số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn về đăng ký thuế.

- Thời hạn đăng ký thuế 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân bắt đầu kinh doanh; trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng 

nhận đăng ký kinh doanh thì cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Lưu ý :

+ Cá nhân nộp thuế khoán chưa có mã số thuế, thực hiện hồ sơ đăng ký thuế  theo Quy chế liên thông nhóm thủ tục tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.

¨ Cá nhân nộp thuế khoán đã có mã số thuế, thực hiện hồ sơ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại Chi cục Thuế.

2. Lệ phí môn bài

 Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP của Chính   phủ; Thông tư số 302/2016/TT-BTC  của Bộ

Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, như sau:

- Cá nhân nộp thuế khoán không phải khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của  cá nhân nộp thuế khoán để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.

- Cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được miễn lệ phí môn bài.

- Cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế từ 100 triệu đồng/năm trở lên mức thu lệ phí môn bài hàng năm, cụ thể sau:

+ Cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế trên 500 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí/năm là 1.000.000 đồng;

+ Cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí/năm là 500.000 đồng;

 + Cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí/năm là 300.000 đồng;

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đang hoạt động hoặc mới ra kinh doanh trong thời gian của 6 tháng đầu năm, thì mức lệ phí môn bài cả năm; trường  hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra sản xuất, kinh doanh trong thời gian của 6 tháng cuối năm, thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

- Cá nhân nộp thuế khoán thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01hàng năm. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra sản xuất, kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

- Đối với cá nhân nộp thuế khoán có tổng doanh thu tính thuế từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch), bao gồm cá nhân mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu tính thuế của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình

thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không

phải nộp thuế được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm

tính thuế.

- Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

+ Doanh thu tính thuế tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề, như sau:

* Phân phối, cung cấp hàng hóa, tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%;

* Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu, tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%;

* Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%.

* Hoạt động kinh doanh khác, tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.

Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng

đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Xác định số thuế phải nộp

+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT;

+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

4. Khai thuế, nộp thuế  đối với cá nhân nộp thuế khoán

- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế; cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.

- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.

- Hồ sơ khai thuế, từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 của hàng năm, cơ quan thuế phát tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.

- Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

+ Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính;

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15/12 năm trước năm tính thuế; trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Xác định doanh thu và mức thuế khoán

+ Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm;

+ Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm

để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành

kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm,...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề

 kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.

- Thời hạn nộp thuế, căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế GTGT, thuế TNCN của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý; Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với

doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

5. Các trường hợp giảm thuế khoán

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số thuế khoán được giảm xác định, như sau :

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý.

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh.

6. Nộp thuế khoán

- Cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước qua tổ chức ủy nhiệm thu Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị được ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân hộ gia đình kinh doanh khoán thuế).

- Khi nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước qua tổ chức ủy nhiệm thu Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh cá nhân nộp thuế khoán sẽ nhận được Giấy Biên nhận thu thuế đối với trường hợp cá nhân nộp thuế nộp tiền thuế trực tiếp tại các điểm giao dịch của Trung tâm Kinh doanh VNPT TP.Hồ Chí Minh; hoặc Biên nhận thu thuế được in ra từ máy POS đối với trường hợp cá nhân nộp thuế thuế khoán  nộp tiền thuế tại địa chỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán cho nhân viên thu thuế thuộc Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh; hoặc Giấy Biên nhận thu thuế đối với trường hợp cá nhân nộp thuế khoán tại các chợ nộp tiền thuế trực tiếp cho nhân viên thu thuế thuộc Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh tại Ban Quản lý chợ.

Lưu ý về thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, như sau :

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì cá nhân nộp thuế khoán thanh toán theo thứ tự như sau tiền thuế nợ - tiền thuế truy thu - tiền chậm nộp - tiền thuế phát sinh - tiền phạt.

Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán không tự xác định hoặc xác định không đúng thứ tự thanh toán, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và hạch toán theo đúng thứ tự thanh toán nêu trên.

- Trường hợp cá nhân nộp khoán chậm nộp tiền thuế so với thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

7. Xử lý vi phạm

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán không thực

hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đúng theo quy định chính sách pháp luật về thuế đều bị xử lý vi phạm hành chính về thuế theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể sau:

- Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định, tùy theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ. 

- Đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, tùy theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, tùy theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế bị xử phạt theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Cá nhân nộp thuế khoán (nếu) phát sinh vướng mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp các Đội thuế Liên phường sau để được giải đáp:

- Đội thuế Liên phường 01

+ Lầu 1 Chợ Phạm Văn Hai, địa chỉ 128 Phạm Văn Hai phường 3 quận Tân Bình (phường 01, 02, 03, 05) ;

+ Đội trưởng Đội thuế Liên phường 01- Ông Phan Đình Thụ - Số điện thoại 098 3627 969.